Căn cứ vào Điều 2 Nghị định 134/2015/NĐ-CP quy định đối tượng tham gia BHXH tự nguyện:
Thời gian xét hưởng trợ cấp thất nghiệp của người lao động?
Theo quy định Điều 45 Luật Việc làm 2013, thời gian đóng BHTN để xét hưởng trợ cấp thất nghiệp là tổng các khoảng thời gian đã đóng BHTN liên tục hoặc không liên tục được cộng dồn từ khi bắt đầu đóng BHTN cho đến khi người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo quy định của pháp luật mà chưa hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trên đây là toàn bộ giải đáp thắc mắc có được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tham gia BHXH tự nguyện không? Hy vọng với những nội dung trên sẽ giúp bạn nắm rõ các quy định khi đồng thời hưởng trợ cấp thất nghiệp và tham gia BHXH tự nguyện nhé.
Để được hỗ trợ tư vấn và đăng ký dùng thử EFY-eBHXH, vui lòng đăng ký TẠI ĐÂY
✅ Liên hệ với chúng tôi để được tư vấn về phần mềm eBHXH:
- Miền Bắc: Hotline: 19006142 - Tel/Zalo: Ms. Hằng 0912 656 142/ Ms Yên 0914 975 209
- Miền Nam: Hotline: 19006139 - Tel/Zalo: Ms Thơ 0911 876 900/ Ms. Thùy 0911 876 899
Giao dịch điện tử bảo hiểm xã hội EFY-eBHXH
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa của người lao động năm 2024 không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Căn cứ theo Điều 50 Luật Việc làm hiện hành quy định mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp gồm:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp nhưng tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định.
Hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Thời gian hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính theo số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp, cứ đóng đủ 12 tháng đến đủ 36 tháng thì được hưởng 3 tháng trợ cấp thất nghiệp, sau đó, cứ đóng đủ thêm 12 tháng thì được hưởng thêm 1 tháng trợ cấp thất nghiệp nhưng tối đa không quá 12 tháng.
Thời điểm hưởng trợ cấp thất nghiệp được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp theo quy định tại Khoản 1 Điều 46 của Luật này.
Như vậy, mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng được tính bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định hoặc không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật Lao động đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 50 Luật Việc làm 2013 thì mức hưởng trợ cấp thất nghiệp hằng tháng bằng 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp của 6 tháng liền kề trước khi thất nghiệp.
Tuy nhiên, mức hưởng tối đa còn phụ thuộc vào khu vực hưởng. Trong đó, đối với người lao động thuộc đối tượng thực hiện chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, tối đa không quá 5 lần mức lương cơ sở. Mức lương cơ sở hiện nay là 1.490.000 đồng, tương ứng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp tối đa là 7.450.000 đồng.
Theo Nghị quyết 69/2022/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 11/11/2022 đã quy định tăng mức lương cơ sở lên 1.800.000 đồng/tháng kể từ ngày 1/7/2023. Như vậy, cùng với tăng lương cơ sở, mức hưởng bảo hiểm thất nghiệp cũng sẽ tăng lên.
Đối với người lao động đóng bảo hiểm thất nghiệp theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, tối đa không quá 5 lần mức lương tối thiểu vùng.
Căn cứ khoản 1 Điều 3 Nghị định 38/2022/NĐ-CP, mức lương tối thiểu tháng như sau: Vùng I: 4.680.000 đồng; vùng II: 4.160.000 đồng; vùng III: 3.640.000 đồng; vùng IV: 3.250.000 đồng.
Tương ứng mức hưởng trợ cấp thất nghiệp lần lượt là không quá 23.400.000 đồng đối với vùng I; không quá 20.800.000 đồng đối với vùng II; không quá 18.200.000 đồng đối với vùng III; không quá 16.250.000 đồng đối với vùng IV.
Để được hưởng trợ cấp thất nghiệp năm 2023, người lao động cần đáp ứng các điều kiện là người lao động phải tham gia bảo hiểm thất nghiệp khi làm việc theo hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc sau: Hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc không xác định thời hạn; hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc xác định thời hạn; hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 3 tháng đến dưới 12 tháng.
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc, trừ các trường hợp gồm: Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc trái pháp luật; hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng.
Người lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc đối với trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013. Đã đóng bảo hiểm thất nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều 43 Luật Việc làm 2013.
Đã nộp hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Việc làm 2013.
Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng bảo hiểm thất nghiệp, trừ các trường hợp gồm: Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an; đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên; chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc; bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù; ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng; tử vong.
Theo số liệu thống kê của bảo hiểm xã hội Việt Nam, trong năm 2022, số người có quyết định hưởng mới trợ cấp thất nghiệp do cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận từ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh là 963.550 người, trong đó nam 394.579 người với mức hưởng bình quân là hơn 23,2 triệu đồng; lao động nữ với 568.971 người, mức hưởng bình quân hơn 21 triệu đồng. Thời gian được giải quyết hưởng bình quân là 5,54 tháng đối với nam, 5,56 tháng với nữ.
Số người có quyết định hưởng mới hỗ trợ học nghề do cơ quan Bảo hiểm xã hội tiếp nhận từ Sở Lao động – Thương binh và Xã hội các tỉnh là 20.397 người, trong đó nữ 12.274 người, nam 8.105 người. Mức hưởng bình quân theo quyết định hưởng đối với lao động nam là gần 6 triệu đồng/tháng với thời gian được giải quyết hưởng bình quân 3,99 tháng; nữ trên 5,2 triệu đồng với 3,61 tháng.
Xét theo nhóm tuổi, nhóm hưởng trợ cấp thất nghiệp cao nhất là từ từ 30 – 40 tuổi với 397.731 người, tiếp theo là nhóm từ 20 – 30 tuổi với hơn 318.800 người; từ 40 – 50 tuổi là hơn 160.300 người; từ 50 đến dưới 60 tuổi với hơn 61.700 người; từ 20 tuổi trở xuống 16.755 người, thấp nhất là nhóm trên 60 tuổi với hơn 8.000 người.
Người lao động chấm dứt hợp đồng lao động tại đơn vị và muốn tham gia BHXH tự nguyện tại địa phương để sau này khi về già được hưởng chế độ lương hưu. Vậy trong thời gian người lao động tham gia BHXH tự nguyện, nếu đủ điều kiện hưởng chế độ thất nghiệp vậy có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không? Cùng eBHXH tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé.
Có được hưởng trợ cấp thất nghiệp trong thời gian tham gia BHXH tự nguyện không?
Để giải đáp vấn đề này, các bạn có thể tham khảo câu hỏi tình huống dưới đây:
Câu hỏi: Tôi chấm dứt hợp đồng lao động tại công ty 05/2021 và tham gia BHXH liên tục được 10 năm. Bây giờ tôi muốn tham gia BHXH tự nguyện tại địa phương để đóng nối tiếp thời gian tham gia BHXH. Vậy cho tôi hỏi trong thời gian tôi tham gia BHXH tự nguyện có được hưởng trợ cấp thất nghiệp không?
EFY Việt Nam xin hướng dẫn như sau: